Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp


01-12-2017 10:50

Tò Vò DXMB nhận thấy một điểm đáng chú ý là kể từ thời điểm Thông tư số 15/2016/TT-BXD ra đời, vẫn chưa hề có bất kỳ hướng dẫn cụ thể nào về “Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp”, các Bên trong quan hệ xin-cấp phép Giấy phép xây dựng vẫn buộc phải áp dụng các quy định trong Luật Đất đai để xác định các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.

Như đã phân tích bằng những bài viết trước đây, căn cứ vào Thông tư số 15/2016/TT-BXD thì hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng cụ thể gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng;

- Hai bộ bản sao bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công đã được phê duyêt;

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp.

Tuy nhiên Tò Vò DXMB nhận thấy một điểm đáng chú ý là kể từ thời điểm Thông tư số 15/2016/TT-BXD ra đời, vẫn chưa hề có bất kỳ hướng dẫn cụ thể nào về “Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp”, các Bên trong quan hệ xin-cấp phép Giấy phép xây dựng vẫn buộc phải áp dụng các quy định trong Luật Đất đai để xác định các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Điều này phần nào gây ra những khó khăn không cần thiết trong việc xác định quyền sử dụng đất, đặc biệt sau khi Luật Đất đai đã trải qua rất nhiều sửa đổi, bổ sung qua nhiều thời kỳ với nhiều lần biến động về đất đai. Nhận thấy được vấn đề này, các nhà làm luật đã ban hành Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017, quy định cụ thể về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng. Theo đó, chỉ có các loại giấy tờ sau mới được coi là giấy tờ hợp pháp để chứng minh quyền sử dụng đất:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai tính tới thời điểm trước khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực vào ngày 01/07/2014.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.

3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo các quy định của Chính Phủ như: Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.

5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.

9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

10. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.

11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các Điểm số 1, 2, 3, 4 và 5 nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.

12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các Điểm số 1, 2, 3, 4 và 5 nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25/06/2017, đối với những hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nộp trước thời điểm này, nhưng chưa được cấp Giấy phép thì Chủ Đầu tư phải cập nhật và bổ sung giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại Nghị định này.

Trên đây là tổng hợp của Tò Vò DXMB về các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp trong hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng. Mọi thông tin chia sẻ, thắc mắc và ý kiến đóng góp xin vui lòng gửi lại qua địa chỉ mail: tuvanphaply@dxmb.vn.

Đất Xanh Miền Bắc

 
GỌI ĐIỆN

GỬI THÔNG TIN THÀNH CÔNG


Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất !